Tiêu chuẩn thiết kế hội trường nhà hát Việt Nam

Công Việc thiết kế hội trường đòi hỏi các kỹ sư phải có độ hiểu biết rất sâu về các tiêu chuẩn thiết kế cho từng không gian khác nhau sau đây ghenhapkhau.com.vn chúng tôi xin chia sẻ về một số tiêu chuẩn trong thiết kế không gian hội trường mà bạn nên tham khảo.
 
TCXDVN 355:2005 – Tiêu chuẩn thiết kế nhà hả – phòng khán giá và các yêu cầu kỹ thuật cần thiết. có quy định về các yêu cầu kỹ thuật đối với không gian nhà hát diễn kịch, ca mũa nhạc, kịch nói, nhạc kịch, vũ kịch… TCXDVN 355:2005 được Bộ xây dựng ban hành vào ngày 19-10-2005 ở quyết định số 35/2005/QĐ-BXD.
 
3d tong the 1
Phạm vi áo dụng tiêu chuẩn

mat bang tong the

1. TC áp dụng bắt buộc cho nhà hát biểu diễn nhạc kịch, kịch nói, ca múa nhạc… các phần không bắt buộc phải có chú thích riêng cho từng hạng mục.

2. Các yêu cầu kỹ thuật cũng áp dụng được cho các nhà hát có chức năng đặc biệt như: Nhà hát nghệ thuật sân khấu truyển thống (Tuồng, chèo, cải lương…), Nhà hát sân kháu thể nghiệm… tuy nhiên đối với không gian sân khấu, và khán giả thì bạn có thể áp dụng như mục 1.
 
3. Áp dụng cho phong khán giả của Cung văn hóa, câu lạc bộ, hội trường, hội nghị,… Phần sân khấu không bắt buộc áp dụng.
 
4. Đối với không gian nhà hát ngoài trời, múa rối, rạp xiếc, hay phòng hòa nhạc, công trình tu sửa thì có thể lấy thao khảo không áp dụng bắt cuộc.
 
5. Công việc cần áp dụng: Lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, tư vấn thiết kế cơ sở. kiểm tra và nghiệm thu công trình…
Các tiêu chuẩn viện dẫn:
 
1. TCXDVN 264:2002: Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo tiếp cận sử dụng. Áp dụng cho nhà, công trình.
 
2. TCXDVN 2622:1995: yêu cầu thiết kế. Phòng chống cháy cho nhà và công trình.
 

Các thuật ngữ và định nghĩa trong thiết kế:

mb rap

1. Không gian nhà hát: là không gian dùng để biểu diễn nghệ thuật và thưởng thức nghệ thuật bao gồm 2 phần chính: (không gian sân khấu và không gian dành cho khán giả).

Phần sân khấu: bao gồm sân khấu (là nơi biểu diễn của các nghệ sỹ), và phần sau sân khấu(là nơi hỗ trợ trực tiếp cho phần biểu diễn đó).
 
Phần khán giả: Gồm 2 phần: phòng khán giả (là nơi ngồi của khán giả khi xem biểu diễn nghệ thuật). và các không gian phục vụ khán giả.
 
2. Sân khấu: là nơi dùng để biểu diễn nghệ thuật gồm 2 phần chính: Sân khấu biểu diễn chính và không gian hỗ trợ.
 
3. Sàn diễn: Là không gian biểu diễn trên sân khấu.
 
4. Không gian hỗ trợ: Là không gian gần sân khấu trực tiếp phục vụ biểu diễn các không gian hỗ trợ bao gồm có: Tiền đài, hố nhạc, không gian sân khấu phụ, gầm sân khấu.
 
Tiền đài: Là phần diện tích sàn diễn mở rộng về phía khán giả
Hố nhạc: Là phần nằm giữa khán giả và sân khấu.
Sân khấu phụ: là không gian để chứa đồ, dụng cụ biểu diễn…
Gầm sân khấu chính là phần dưới sân khấu chính.
 
3.8. sàn diễn hộp: Là kiểu không gian hí viện trong đó sân khấu và khán kém chất lượng ở hai phía đối diện nhau, ngăn chia bởi miệng sàn diễn (miệng còn gọi là mặt tranh). Trong tiêu chuẩn này, kiểu rạp hát sân khấu hộp được sắm làm tiêu biểu để xác định các chỉ tiêu khoa học của tiêu chuẩn.
 
3.9. Mặt tranh: Là mặt phẳng nằm giữa sân khấu và khán kém chất lượng, qua đó khán giả theo dõi diễn xuất. Mặt tranh có thể xác định bằng kết cấu xây dựng hoặc các vật liệu khác, hoặc xác định bằng các giải pháp ước lệ, ánh sáng, vật thể đánh dấu. thường ngày, mặt tranh chính là mồm sàn diễn, nơi treo màn chính của sân khấu.
 
3.10. Đường đỏ sân khấu: Là đường thẳng giao tuyến giữa mặt tranh và mặt sàn sân khấu. Trung điểm S của đường đỏ sân khấu là điểm nhìn để tính toán kiểu dáng đảm bảo cho phần nhiều khán kém chất lượng đều nhìn thấy.
 
3.11. Độ dốc sàn phòng khán giả: là độ dốc để bảo đảm khán nhái ngồi hàng ghế trước ko che chết thật người ngồi hàng ghế sau.
 
3.12. Tia nhìn: là đường thẳng từ mắt khán kém chất lượng ngồi xem kéo tới điểm nhìn S.
 
3.13. Dàn sườn sân khấu: Là hệ thống kết cấu bằng thép, nằm phía sau mồm sân khấu. Dàn khuông gồm hai tháp khung thẳng đứng, nằm hai bên mặt tranh và cầu khung nằm ngang ở phía trên mặt tranh. Trên dàn khung lắp các đồ vật công nghệ ánh sáng và những trang bị khác. Trên cầu sườn mang hành lang đi qua trên mồm sàn diễn.
 
3.14. Thiên kiều (còn gọi là khoang treo): Là phần không gian tiếp tục sàn diễn chính theo chiều cao để kéo những phông màn, đạo cụ, bài trí lên cao và thực hành những thủ pháp biểu diễn. Trong thiên kiều mang các hành lang thao tác và dàn thưa.
 
3.15. Gầm sân khấu: Là phần ko gian tương ứng mang sân khấu, nằm ở dưới sàn sân khấu (diện tích tương đương mang sàn diễn chính) để đặt những trang bị quay, trượt, nâng hạ, cất phông màn dạng cuộn và làm lối ra hố nhạc.
 
3.16. những hành lang thao tác: Là những hành lang hẹp đi quành các phía tường bao của thiên kiều và sân khấu phụ để chuyển động, thao tác và gắn các vật dụng phục vụ sàn diễn.
 
3.17. Dàn thưa: Là 1 hệ thống dàn kết cấu và sàn nằm trên điểm cao nhất, dưới mái thiên kiều, dùng để đi lại, thao tác và gắn những thứ, chính yếu là hệ thống pu-li, tời, cáp treo những sào trên sân khấu.
 
3.18. các sào treo: Là hệ thống nhiều sào bằng thép hoặc hợp kim, treo trên những cáp. Trên các sào gắn những vật dụng âm thanh, ánh sáng hoặc treo các phông màn bài trí. Nhờ hệ thống các dây cáp, pu-li, tời kéo, những sào treo có thể hạ xuống rẻ nhất đến mặt sàn sàn diễn và kéo lên cao nhất đến dưới dàn thưa.
 
3.19. Sàn sàn diễn di động: ngoại trừ sàn diễn chính, nhất mực còn mang những dòng sàn sàn diễn di động:
– Sàn diễn quay: thực hiện chuyển di xoay tròn nói quanh một tâm, trên mặt phẳng đồng thời mang sàn sân khấu hoặc trùng với mặt sàn sàn diễn.
 
– Sàn trượt: thực hiện đi lại ngang, trên mặt phẳng song song có mặt sàn sàn diễn hoặc trùng có mặt sàn sàn diễn.
– Sàn nâng hạ: 1 bộ phận sàn sân khấu sở hữu thể nâng lên cao hơn hoặc hạ xuống phải chăng hơn mặt sàn sàn diễn. Sàn nâng hạ trường hợp sở hữu kích tấc nhỏ gọi là bàn nâng hạ.
các sàn sàn diễn di động dùng để thực hành ba chức năng chính:
– Vận tải những trang thứ, bài trí thay cho việc nên khuân vác bằng sức người.
– Thay đổi bài trí, quang cảnh trên sân khấu ngay trong buổi diễn.
– Dùng cho một số thủ pháp diễn xuất.
 
3.20. Màn ngăn cháy: Là một màn lớn bằng kim mẫu và vật liệu chịu được cháy nổ, ngăn được áp suất và lửa, khói, khí độc, sử dụng để ngăn sự truyền lan lửa, khói, khí độc từ phần này sang phần khác trong rạp hát. Màn ngăn cháy thường nằm trên cao,phía trên trằn, khi mang sự cố, hoả thiến thì được hạ xuống. Màn ngăn cháy quan trọng nhất nằm ở vùng mồm sân khấu để ngăn chia vùng với nguy cơ cháy cao nhất (sân khấu) với vùng buộc phải bảo vệ nhất (khán giả). Trong hí viện – phòng khán giả quy mô lớn, màn ngăn cháy còn được sắp đặt ở một số khu vực khác nhằm phân chia, cô lập vùng cháy khi với sự cố.

>>> Tham khảo thêm về các sản phẩm ghế văn phòngghế hội trườngghế công cộng của GSC Việt Nam